Mô tả: Kim ngân là loại dây leo bằng thân quấn, có lông mềm, thân màu đỏ nâu. Lá màu xanh, có lông, mọc đối. Hoa mọc ở nách lá theo từng đôi, khi mới nở màu trắng, sau chuyển sang màu vàng và có mùi thơm dễ chịu. Quả hình cầu màu đen.
Mùa hoa quả: Mùa hoa thường tập trung vào tháng 5-6, mùa quả vào tháng 6-8.
Phân bố: cây mọc hoang ở rừng núi, còn được trồng làm cảnh.
Đặc điểm sinh học:
- Cây thay lá vào mùa thu và mùa đông.
- Đây là loài cây dễ tính có thể trồng ở mọi loại đất.
Bộ phận dùng: Thân mang lá, hoa.
Công dụng: Kháng khuẩn, chống dị ứng. Dùng chữa mụn nhọt, lở ngứa, mày đay, viêm mũi dị ứng, sốt nóng, sốt rét, ban sởi, đậu, ỉa chảy, lỵ, thấp khớp, giang mai, rôm sảy. Ngày 4-8g hoa hoặc 10-20g thân mang lá, dưới dạng thuốc sắc, thuốc hãm, cao thuốc hoặc ngâm rượu.
1. Nguồn gốc, phân bố
Kim ngân có nguồn gốc ở vùng Đông Á, phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên. Ở Việt Nam, chi Lonicera L. có khoảng 10 loài, phân bố chủ yếu ở các tỉnh vùng núi và trung du phía bắc, như Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Hà Tây… Cây ưa sáng, thường mọc ở rừng thứ sinh, đồi cây bụi và rừng thưa núi đá vôi. Cây được trồng ở một số gia đình vừa làm cảnh, vừa lấy hoa làm thuốc.
2. Đặc điểm thực vật
Cây leo bằng thân quấn, cành non có lớp lông bao phủ gồm long đơn ngắn và long tuyến có cuống, sau nhẵn, màu hơi đỏ có vân. Lá mọc đối, hơi dày, hình lưỡi mác, trái xoan, dài 4 - 7 cm, rộng 2 - 4 cm, gốc tròn, đầu nhọn; cuống lá dài 5 - 6 mm, có lông. Cụm hoa mọc ở kẽ các lá tận cùng thành xim hai hoa; lá bắc giống các lá con hình mũi mác, lá bắc con tròn có lông thưa ở mép; đài 5 răng mảnh, đôi khi không bằng nhau, có lông; tràng màu trắng sau chuyển sang màu vàng, có lông mịn và lông tuyến ở ngoài, thơm, ống tràng dài 1,8 - 2,0 cm, môi dày 1,5 - 1,8 cm, nhị 5 thò ra ngoài, đính ở họng tràng, chỉ nhị nhẵn, bao phấn đính lưng, bầu nhẵn. Quả hình cầu, màu đen. Mùa hoa tháng 3 - 5, mùa quả tháng 6 - 8. Một số loài khác đôi khi cũng được sử dụng như kim ngân lông (Lonicera cambodiana PD.), kim ngân lẫn (Lonicera confuseDC.), kim ngân hoa to (Lonicera macrantha DC.).
3. Điều kiện sinh thái
Cây mọc hoang ở những vùng rừng núi, ưa ẩm và ưa sáng.
Kim ngân thích nghi với điều kiện khí hậu và đất đai khác nhau, có thể trồng được ở cả miền núi, trung du, và đồng bằng. Ở nơi mát mẻ, cây sinh trưởng nhanh, còn ở những vùng nóng (34oC - 37oC) cây phát triển chậm. Đất trồng kim ngân cần thoát nước và màu mỡ.
4. Giá trị làm thuốc
Bộ phận sử dụng: Cành và lá hoặc nụ hoa có lẫn một số hoa phơi hoặc sấy khô.
Công dụng: Thanh nhiệt, giải độc. Kim ngân thường được dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác chữa mụn nhọt, mày đay, lở ngứa ban sởi, tả, lỵ, ho do phế nhiệt. Dựa trên kết quả thực nghiệm, kim ngân đã được ứng dụng điều trị thấp khớp, viêm mũi dị ứng và bệnh dị ứng khác. Ngày dùng 4 - 6g hoa hay 10 - 16g cành lá dưới dạng thuốc sắc, hãm, cao, rượu thuốc hoặc hoàn tán.
Ở Trung Quốc, kim ngân được dùng từ lâu đời như một loại thuốc hạ sốt, làm dễ tiêu và trị lỵ. Hoa phơi khô dùng để lợi tiểu. Ngoài ra, kim ngân còn có tác dụng cải thiện chuyển hoá chất béo trong bệnh tăng lipid máu, sau khi uống thuốc các ester trong huyết thanh giảm. Nước cất nụ hoa kim ngân (kim ngân hoa lệ) được dùng tiêm để điều trị bệnh nhiễm khuẩn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét